Đặc trưng kỹ pháp Tra quyền

Tra quyền có ba đặc điểm:1. Tiết tấu rõ ràng, động thì nhanh, tĩnh thì vững.2. Động tác gấp gáp, đường quyền rành rẽ.3. Thế (hoàn) chỉnh, lực thuận, mắt nhanh tay lẹ.

Yêu cầu khi diễn luyện phải "đi như gió, đứng như đinh, lên như vượn, xuống như ưng, động như hổ mạnh, tĩnh như núi đồi, nhanh chậm xen nhau, cứng mềm giúp nhau, chiêu pháp rõ ráng, chuyển gấp dừng đột gột".

Bất kể là công thủ, tiến lùi đều mau mà không loạn, chậm mà không rời rạc, tư thế ngay ngắn thư triển. Tay, mắt, thân, bộ đều phải trên dưới theo nhau, sau trước nối nhau, trong ngoài hợp nhau, đồng thời phải có "tam tiết" (ba đốt), lục hợp (sáu hợp); "mười cần" tức là co, nhỏ, liên miên, mềm, khéo, ổn, mau, cứng, dòn, trơn tức là mười chữ yếu quyết công phòng.

Trong bài bản phần lớn có thoản, bảng, khiêu, dược, khởi, phục, chuyển, chiết (tạm dịch: tung, chồm, nhảy, vọt, lên, xuống, xoay, ngoắt).

Bài bản Tra quyền có 10 lộ (bài): lộ một mẫu tử (mẹ con), lộ hai hành thủ (đi tay), lộ ba phi cước (bay cước), lộ bốn khai bình (mở bằng), lộ năm quan đông, lộ sáu mai phục, lộ bảy mai hoa (hoa mai), lộ tám liên hoàn, lộ chín long bài ví (rồng vẫy đuôi), lộ mười xuyến quyền (quyền xoắn liền). Lộ một, hai đều có một bài quyền phụ. Về khí giới thì có tra đao, tra kiếm, tra câu (móc) v.v... là các thứ binh khí dài nhắn, đơn, đôi, lại còn đủ các bài múa đối luyện.

Bài Trường quyền quy định có hấp thu một bộ phận Tra quyền cũng thu nạp cả hệ thống giáo tài thông dụng của Viện thể dục toàn quốc (thành bài thi đấu ở cả trong nước TQ và trên toàn thế giới).